Dạy học nhạc cụ dân tộc

Tại Trung tâm nghệ thuật Music Talent, các bạn yêu thích các loại nhạc cụ dân tộc cũng được thỏa mãn niềm đam mê âm nhạc. Trung tâm liên tục tuyển sinh khóa mới các lớp học nhạc cụ dân tộc. Với học phí ưu đãi nhằm thỏa mãn niềm đam mê chinh phục các loại nhạc cụ của bạn.

Trung tâm nghệ thuật Adam với đội ngũ giảng viên uy tín lâu năm tốt nghiệp chính quy đại học Học viên âm nhạc Quốc gia. Phương pháp giảng dạy tiến tiến, nhiệt tình, chu đáo cam kết sẽ đem lại cho bạn sự hài lòng về chất lượng đào tạo.

Một số nhạc cụ dân tộc vẫn được chúng tôi giữ gìn và đào tạo như một nét lưu giữ truyền thống văn hóa dân tộc.

Đàn tranh

Đàn tranh gọi là đàn thập lục, là nhạc cụ truyền thống của người phương Đông. Có xuất xứ từ Trung Quốc. Đàn thuộc họ dây, chi gảy. Vì có 16 dây nên đàn còn có tên gọi là Thập lục. Đàn tranh hình hộp dài. Khung đàn hình thang có chiều dài 110–120 cm. Đầu lớn rộng khoảng 25–30 cm là đầu có lỗ và con chắn để mắc dây. Đầu nhỏ rộmg khoảng 15–20 cm gắn 16 khoá lên dây chéo qua mặt đàn. Mặt đàn làm bằng ván gỗ ngô đồng dày khoảng 0,05 cm uốn hình vòm. Ngựa đàn (còn gọi là con nhạn) nằm ở khoảng giữa để gác dây. Và có thể di chuyển để điều chỉnh âm thanh.

Đàn tranh thường được sử dụng để độc tấu, hòa tấu, đệm. Cho ngâm thơ, hát, tham gia trong các dàn nhạc tài tử, phường bát âm, dàn Nhã Nhạc. Và các dàn nhạc dân tộc tổng hợp.

Đăng ký học thử miễn phí Tìm hiểu thêm

Đàn bầu

Đàn bầu, tên chữ là độc huyền cầm. Là loại đàn một dây của người Việt, thanh âm phát ra nhờ sử dụng que hay miếng gảy vào dây. Dựa theo cấu tạo của hộp cộng hưởng, đàn bầu chia hai loại là đàn thân tre và đàn hộp gỗ. Đàn bầu có mặt phổ biến ở các dàn nhạc cổ truyền dân tộc Việt Nam.

Các nhạc sĩ Việt Nam đã biên soạn và chuyển soạn một số tác phẩm dạng concerto. Để nghệ sĩ sử dụng đàn bầu trình tấu cùng với dàn nhạc giao hưởng thính phòng. Như Vì Miền Nam, Ru con, Tình ca… Đàn bầu không chỉ được người Việt Nam ưa thích mà còn được nhiều khán-thính giả trên thế giới hâm mộ.

Đăng ký học thử miễn phí Tìm hiểu thêm

Đàn nhị

Đàn nhị là một trong các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam. Loại nhạc cụ này thuộc bộ dây có cung vĩ. Do đàn có 2 dây nên gọi là đàn nhị (二). Đàn xuất hiện ở Việt Nam khoảng thế kỷ 10. Ngoài người Kinh, nhiều người dân tộc thiểu số Việt Nam cũng sử dụng rộng rãi nhạc cụ này (Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Giấy, H’Mông v.v.)

Tuy phổ biến tên gọi “đàn nhị”, nhiều dân tộc tại Việt Nam còn gọi đàn bằng tên khác nhau. Người Kinh gọi là “líu” (hay “nhị líu” để phân biệt với “nhị chính”). Người Mường gọi là “Cò ke”, người miền Nam gọi là “Đờn cò”. Hình dáng, kích cỡ và nguyên liệu làm đàn nhị cũng khác nhau đôi chút tùy theo tộc người sử dụng nó. Những bản độc tấu đàn cò được sử dụng rất nhiều trong nhã nhạc cung đình, các phong tục truyền thống, hát văn…

Đăng ký học thử miễn phí Tìm hiểu thêm

Đàn tì bà

Tỳ Bà là tên gọi của một loại nhạc cụ dây gẩy. Nhiều tài liệu đã cho biết, Tỳ Bà xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc với tên gọi PiPa, rồi ở Nhật Bản với tên gọi BiWa.

Người ta chế tác đàn Tỳ Bà bằng gỗ Ngô Đồng. Cần đàn và thùng đàn liền nhau có dáng như hình quả lê bổ đôi. Mặt đàn bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc. Phía mặt cuối thân đàn có một bộ phận để mắc dây gọi là ngựa đàn. Đầu đàn (hoặc thủ đàn) cong có chạm khắc rất cầu kỳ. Khi là hình chữ thọ, khi là hình con dơi. Nơi đầu đàn gắn bốn trục gỗ để lên dây.

Đăng ký học thử miễn phí Tìm hiểu thêm

ĐĂNG KÝ HỌC THỬ MIỄN PHÍ